1. Khai báo:
a. Khai báo gián tiếp
Cú pháp:
1
2
3
4
5
6
| Type <Tên kiểu> = RECORD <Tên trường 1 > :<Kiểu trường> <Tên trường 2 >:<Kiểu trường> ... END ; |
Ví dụ:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
| Type date= RECORD ngay,thang: byte ; nam: word ; End ; HOCSINH = RECORD MaSV: string [ 15 ]; Hoten: string [ 30 ]; Ngaysinh:date; Diachi: String ; End ; |
Lưu ý: Nếu không có kiểm date trước đó ta có thể mô tả trực tiếp như sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
| Type HOCSINH = RECORD MaSV: string [ 15 ]; Hoten: string [ 30 ]; Ngaysinh: record {sử dụng khai báo trực tiếp} ngay: 1..31 ; thang: 1..12 ; nam: word ; End ; Diachi: String ; End ; Var HSA,HSB: HOCSINH; Lop12A: Array [ 1..50 ] of HOCSINH; |
b. Khai báo trực tiếp
Cú pháp:
1
2
3
4
5
6
| <pre> var <tên kiểu>: RECORD <Tên trường 1 > :<Kiểu trường> <Tên trường 2 >:<Kiểu trường> ... END ; |
2. Truy xuất biến kiểu record
Để truy xuất đến biến kiểu record ta phải truy xuất vào các trường của biến với cú pháp như sau:
1
| <Tên biến record >.<tên trường> |
Chú ý:
– Các biến cùng kiểu record có thể gán được cho nhau khi đó toàn bộ thông tin từ biến record này sẽ được gán cho biến kiểu record kia.
Ví dụ ta gán: HSA:=HSB thay vì ta phải thực hiện gán từng trường của các biến như
HSA.hoten:=HSB.hoten;
HSA.ngaysinh:=HSB.ngaysinh;
…
– Có thể dùng phép so sánh =, <> cho 2 biến kiểu record nhưng không thể dùng các phép so sánh <,<=,>,>=.
Ví dụ ta có thể so sánh:
if HSA=HSB then writeln(‘Cung mot hoc sinh’);
hoặc if HSA.hoten=HSB.hoten then writeln(‘Hai hoc sinh trung ten’);
Nhưng không thể so sánh:
if HSA>HSB then writeln(‘HS A lon hon HS B’);
– Không dùng các thủ tục read, readln, write, writeln cho cả một biến record
Ví dụ không được dùng:
writeln(HSA);
– Không được dùng tất cả các phép toán số học và logic với biến kiểu record.
– Các biến cùng kiểu record có thể gán được cho nhau khi đó toàn bộ thông tin từ biến record này sẽ được gán cho biến kiểu record kia.
Ví dụ ta gán: HSA:=HSB thay vì ta phải thực hiện gán từng trường của các biến như
HSA.hoten:=HSB.hoten;
HSA.ngaysinh:=HSB.ngaysinh;
…
– Có thể dùng phép so sánh =, <> cho 2 biến kiểu record nhưng không thể dùng các phép so sánh <,<=,>,>=.
Ví dụ ta có thể so sánh:
if HSA=HSB then writeln(‘Cung mot hoc sinh’);
hoặc if HSA.hoten=HSB.hoten then writeln(‘Hai hoc sinh trung ten’);
Nhưng không thể so sánh:
if HSA>HSB then writeln(‘HS A lon hon HS B’);
– Không dùng các thủ tục read, readln, write, writeln cho cả một biến record
Ví dụ không được dùng:
writeln(HSA);
– Không được dùng tất cả các phép toán số học và logic với biến kiểu record.
Giải thuật và Lập trình Thầy Lê Minh Hoàng: https://bit.ly/2HS1Ldu
Tài liệu Pascal từ A-Z: https://bit.ly/2IexdWE
Tài liệu Pascal cơ bản: https://bit.ly/2rl91IF
Hàm và thủ tục trong Pascal: https://bit.ly/2Iap7hI
Giải thuật và Lập trình Thầy Lê Minh Hoàng: https://bit.ly/2HS1Ldu
Tài liệu Pascal từ A-Z: https://bit.ly/2IexdWE
Tài liệu Pascal cơ bản: https://bit.ly/2rl91IF
Hàm và thủ tục trong Pascal: https://bit.ly/2Iap7hI
3. Câu lệnh with
Như trên ta thấy việc truy xuất một trường biến kiểu Record phải thông qua tên và dấu chấm, làm phức tạp thêm chương trình, giải quyết bớt phần nào sự phức tạp này, Pascal đưa ra câu lệnh With … do
Cú pháp:
Cú pháp:
1
| WITH <biến kiểu record > Do <câu lệnh>; |
Chú ý:
Chúng ta có thể lồng các câu lệnh with do vào với nhau để truy cập vào các trường ở xâu trong record.
Ví dụ với HOCSINH và Ngaysinh đều là biến record nhưng ngaysinh là một trường của HOCSINH ta có thể viết như sau:
Chúng ta có thể lồng các câu lệnh with do vào với nhau để truy cập vào các trường ở xâu trong record.
Ví dụ với HOCSINH và Ngaysinh đều là biến record nhưng ngaysinh là một trường của HOCSINH ta có thể viết như sau:
1
2
3
| WITH HOCSINH DO WITH ngaysinh DO <lệnh>; |
hoặc
1
2
| WITH HOCSINH, ngaysinh DO <lệnh>; |
1 nhận xét:
nhận xéthihi hihi
Reply